Tim bẩm sinh

Bệnh tim bẩm sinh và những kiến thức cần biết

Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh, một triệu người lớn và một triệu trẻ em ở Hoa Kỳ hiện đang sống chung với bệnh tim bẩm sinh. Bệnh tim bẩm sinh nguy hiểm như thế nào? Làm thế nào để phát hiện bệnh sớm, có biện pháp điều trị và phòng ngừa kịp thời, hiệu quả nhất?

Bệnh tim bẩm sinh là gì?

Bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em (CHD) là một khuyết tật về cơ tim, tâm thất và van tim xảy ra trong thời kỳ bào thai và tồn tại sau khi sinh. Những khiếm khuyết trong cấu trúc của tim làm suy giảm chức năng và hoạt động của nó, khiến quá trình lưu thông máu trong cơ thể diễn ra bất thường.

Bệnh tim bẩm sinh là loại dị tật bẩm sinh phổ biến nhất và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do dị tật bẩm sinh ở trẻ em. Tại Việt Nam, báo cáo của các bệnh viện nhi cho thấy tỷ lệ mắc bệnh khoảng 1,5% số ca nhập viện và khoảng 30-55% số ca nhập viện khoa tim mạch.

Nguyên nhân gây tim bẩm sinh

Dị tật tim bẩm sinh có thể do nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân chính xác thường khó xác định. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng bệnh có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau.

– Yếu tố gia đình, di truyền: Do di truyền trong gia đình, bệnh chạy qua nhiều thế hệ. Tuy nhiên, nguyên nhân này chỉ chiếm 3% trường hợp. 

Yếu tố bên ngoài: Môi trường sống có ảnh hưởng lớn đến nguyên nhân gây bệnh tim bẩm sinh. Các yếu tố có thể bao gồm:

– Béo phì, tiểu đường. 

– Virus, đặc biệt là hội chứng sởi Đức (rubella) và thủy đậu bẩm sinh. 

– Uống thuốc ngủ, hen suyễn, co giật, trầm cảm, các loại thuốc như cocain hoặc bạch phiến, thuốc nhuộm tóc, thuốc trừ sâu trong thực phẩm. 

– Tiếp xúc với tia X trong ba tháng đầu của thai kỳ. 

– Sử dụng rượu và thuốc lá. 

– Sử dụng thuốc phá thai không rõ nguồn gốc. Dị tật tim bẩm sinh phức tạp có nhiều khả năng xảy ra khi sinh nếu không thể phá thai. 

– Mẹ mắc các bệnh như đái tháo đường, lupus ban đỏ…

Theo thống kê của Bộ Y tế, mỗi năm nước ta có khoảng 10.000 – 12.000 trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh, nhưng chỉ có 6.000 trẻ được phẫu thuật, số còn lại phải chờ đến khi phát hiện ra bệnh, thậm chí có trường hợp tử vong. Điều đáng chú ý là bệnh tim bẩm sinh chiếm 90% tổng số bệnh tim mạch ở trẻ em và có tới 50% bệnh tim bẩm sinh không xác định được nguyên nhân.

Triệu chứng bệnh tim bẩm sinh là gì?

Nếu không được phát hiện sớm, bệnh tim bẩm sinh có thể gây tử vong do suy tuần hoàn cấp tính. Cha mẹ nên đưa trẻ đi khám để được chẩn đoán và điều trị kịp thời nếu phát hiện trẻ có những biểu hiện lạ sau: 

– Khi mới sinh ra trẻ không khóc và da nhợt nhạt. 

– Ho, tiếng thở khò khè lặp đi lặp lại. 

– Tay chân nhợt nhạt, đổ mồ hôi và lạnh. 

– Thở nhanh, thở gấp, thở không đều, tức ngực. Nếu bạn bị viêm phổi tái phát hoặc nhiễm trùng đường hô hấp. 

– Chậm phát triển về thể chất và tinh thần. 

– Loạn nhịp tim, phì đại tim, tiếng thổi ở tim. 

– Nếu bé không bú được trong 10 phút và ngừng giữa chừng, khi bú bé cảm thấy khó thở thì đây là dấu hiệu của bệnh suy tim. 

– Ở trẻ sơ sinh, suy tuần hoàn có thể là biểu hiện đầu tiên của các dị tật nặng (thiểu sản tim trái, hẹp van động mạch chủ, bệnh động mạch chủ, hẹp eo động mạch chủ). Trẻ sơ sinh rất mệt mỏi, tay chân lạnh, mạch yếu, huyết áp thấp và phản ứng kém với các kích thích.

Biến chứng của bệnh tim bẩm sinh

Các biến chứng của dị tật tim bẩm sinh có thể xảy ra nhiều năm sau khi trẻ được điều trị bao gồm:

– Nhịp tim không đều (loạn nhịp tim): Tim của bạn có thể đập quá nhanh, quá chậm hoặc không đều. Nếu không được điều trị, nhịp tim bất thường nghiêm trọng có thể dẫn đến đột quỵ hoặc đột tử ở một số người. Mô sẹo trong tim từ cuộc phẫu thuật trước đó có thể góp phần gây ra biến chứng này. 

– Nhiễm trùng tim (viêm nội tâm mạc): Viêm nội tâm mạc là tình trạng nhiễm trùng lớp niêm mạc của tim (màng trong tim) thường xảy ra khi vi khuẩn và các vi khuẩn khác xâm nhập vào máu và di chuyển đến tim gia tăng. Nếu không được điều trị, viêm nội tâm mạc có thể làm hỏng hoặc phá hủy van tim hoặc gây đột quỵ. 

USA, Utah, Payson, Nurse listening to heartbeat of newborn in incubator

– Đột quỵ: Dị tật tim bẩm sinh có thể khiến cục máu đông di chuyển qua tim đến não, làm giảm hoặc chặn nguồn cung cấp máu lên não và gây ra đột quỵ. 

– Tăng huyết áp phổi: Đây là một loại huyết áp cao ảnh hưởng đến các động mạch phổi. Một số dị tật tim bẩm sinh dẫn đến tăng lượng máu lên phổi dẫn đến áp lực công việc. 

– Suy tim sung huyết (suy tim): Tim không thể bơm đủ máu để đáp ứng nhu cầu của cơ thể. Một số loại dị tật tim bẩm sinh có thể dẫn đến suy tim.

Điều trị bệnh tim bẩm sinh như thế nào?

Điều trị bệnh tim bẩm sinh phụ thuộc vào loại và mức độ nghiêm trọng của bệnh. Một số trẻ bị dị tật tim nhẹ sẽ tự lành theo thời gian. Các trường hợp nặng cần điều trị lâu dài với:

Dùng thuốc

Có nhiều loại thuốc giúp tim hoạt động hiệu quả hơn. Một số có thể được sử dụng để ngăn ngừa hình thành cục máu đông và kiểm soát nhịp tim không đều.

Thiết bị cấy ghép tim

Một số biến chứng liên quan đến bệnh tim bẩm sinh có thể được ngăn ngừa bằng cách sử dụng nhiều thiết bị như máy tạo nhịp tim và máy khử rung tim cấy ghép (ICD). Máy tạo nhịp tim giúp điều chỉnh nhịp tim bất thường và ICD có thể điều chỉnh nhịp tim bất thường đe dọa tính mạng.

Thủ tục ống thông tim

Kỹ thuật đặt ống thông cho phép các bác sĩ điều trị một số dị tật tim bẩm sinh mà không cần phẫu thuật mở lồng ngực hoặc tim. Trong các thủ tục này, các bác sĩ chèn một ống mỏng vào tĩnh mạch chân và đưa nó về phía tim. Sau khi đặt ống thông, các bác sĩ sử dụng các dụng cụ nhỏ luồn qua ống thông để điều trị khiếm khuyết.

Phẫu thuật mổ mở

Nếu thông tim không phải là một lựa chọn để điều trị tim bẩm sinh, các bác sĩ có thể thực hiện phẫu thuật tim mở để đóng các lỗ hổng trong tim, sửa van tim hoặc mở mạch máu.

Ghép tim

Hiếm khi, nếu các triệu chứng quá phức tạp, có thể cần ghép tim. Trong trường hợp này, trái tim của em bé được thay thế bằng một trái tim khỏe mạnh từ người hiến tặng. 

Điều trị bệnh tim bẩm sinh ở người lớn cũng phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng. Một số người chỉ cần theo dõi chặt chẽ tình trạng của họ, trong khi những người khác cần dùng thuốc hoặc phẫu thuật.

Làm thế nào để phòng ngừa tim bẩm sinh?

Để chủ động phòng ngừa bệnh tim bẩm sinh ở trẻ, phụ nữ nên lưu ý những điều cần tránh khi mang thai như uống rượu, hút thuốc, không tự ý dùng thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ, đặc biệt là ba tháng đầu của thai kỳ. 

Bắt đầu bổ sung axit folic trước khi thụ thai và tiếp tục ngăn ngừa bệnh tim bẩm sinh ở trẻ. 

Trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh vẫn có thể tiêm được hầu hết các loại vắc xin phòng các bệnh nhiễm trùng nguy hiểm. Bác sĩ sẽ có lời khuyên phù hợp tùy theo tình trạng sức khỏe của bé và mức độ tiến triển của bệnh tim. 

Phụ nữ đang mang thai hoặc dự định có thai có thể thực hiện một số biện pháp phòng ngừa để giảm nguy cơ sinh con bị khuyết tật tim bẩm sinh.

Nếu bạn dự định có thai, hãy tham khảo ý kiến ​​bác sĩ về tất cả các loại thuốc kê đơn và không kê đơn mà bạn đang dùng. 

Nếu bạn bị tiểu đường, hãy chắc chắn rằng lượng đường trong máu của bạn được kiểm soát trước khi mang thai. 

Nếu bạn có tiền sử gia đình mắc bệnh tim bẩm sinh, hãy nhờ bác sĩ sàng lọc di truyền để loại trừ gen gây bệnh tim bẩm sinh. 

Tránh uống rượu và thuốc không được kê đơn trong khi mang thai. 

Hiện tại, Phòng Khám Đa Khoa Việt Nhật có đầy đủ các loại vắc xin dành cho trẻ em và người lớn như: vắc xin 5 trong 1 Pentaxim, Hexaxim, vắc xin cúm, thủy đậu, viêm não Nhật Bản… và vắc xin cho phụ nữ trước khi mang thai, ví dụ: Adacel bạch hầu, vắc xin thủy đậu, vắc xin sởi – quai bị – rubella… 

Nếu muốn được tư vấn và đặt lịch tiêm phòng trước khi có kế hoạch làm mẹ, chị em có thể đăng ký tại đây hoặc liên hệ hotline 0988.548.026 – 0914.963.000 hoặc nhắn tin cho Fanpage Phòng Khám Đa Khoa Việt Nhật Hưng Yên.