Sỏi mật

Sỏi mật: Nguyên nhân, dấu hiệu bệnh và cách điều trị

Sỏi mật là căn bệnh đường tiêu hóa ngày càng phổ biến ở nước ta hiện nay. Ít ai biết rằng bệnh sỏi mật thường tiến triển chậm với ít hoặc không có triệu chứng. Đến khi phát hiện bệnh thì sỏi đã quá lớn, gây khó chịu và đôi khi biến chứng nghiêm trọng.

Bệnh sỏi mật là gì?

Túi mật là một cơ quan nhỏ hình quả lê nằm ngay dưới gan. Túi mật chứa dịch tiêu hóa (mật) được tiết vào ruột non khi cần thiết để giúp cơ thể tiêu hóa thức ăn. Mật được tiết ra từ các tế bào gan thông qua ống dẫn mật trong gan vào ống gan và được lưu trữ trong túi mật. Sau đó, khi thức ăn được tiêu hóa, nó sẽ theo ống mật chung đến ruột non. 

Sỏi mật phát sinh từ mật và tạo thành các tinh thể rắn, cứng. Sỏi mật có thể xảy ra ở bất cứ nơi nào liên quan đến dòng chảy của mật, nhưng chúng thường xảy ra nhất ở túi mật.

Nguyên nhân gây sỏi mật

Mật, chứa lượng cholesterol dư thừa, phổ biến ở những người:

– Giới tính nữ. 

– Mắc một số bệnh như đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu, tăng cholesterol máu, béo phì. 

– Phụ nữ mang đa thai (nồng độ progesterone cao làm giảm khả năng co bóp của túi mật, gây xung huyết túi mật). 

– Một số loại thuốc: thuốc tránh thai phối hợp chứa nhiều estrogen và progesterone, thuốc điều trị rối loạn lipid máu như fenofibrate. 

– Di truyền: Cơ thể thiếu một loại protein vận chuyển mật cần thiết. 

– Một số bệnh lý làm tăng nồng độ bilirubin: thiếu máu hồng cầu hình liềm, beta thalassemia, xơ gan… 

– Tắc nghẽn ống mật chủ do ký sinh trùng: thường gặp khi phẫu thuật cắt bỏ ống mật chủ trước đó hoặc sỏi túi mật thông thường. 

– Nhiễm sán lá gan gây chít hẹp đường mật. 

– Nguyên nhân ứ đọng túi mật bao gồm chấn thương tủy sống, bệnh nhân không tự ăn được, phải nuôi ăn qua đường tĩnh mạch. 

– Bệnh Crohn, cắt hồi tràng hoặc các bệnh liên quan đến đại tràng ảnh hưởng đến tái hấp thu mật. 

Sỏi mật có thể được phân thành ba loại dựa trên đặc tính hóa học và cách chúng hình thành: sỏi mật cholesterol, sỏi mật sắc tố và sỏi mật hỗn hợp.

Triệu chứng của bệnh sỏi mật

Sỏi mật nhỏ nằm trong túi mật không gây ra triệu chứng. Sỏi mật quá lớn hoặc chặn ống mật có thể gây ra các triệu chứng như:

– Đau bụng dữ dội, đột ngột ở vùng bụng dưới bên phải (dưới xương sườn) khoảng 30 đến 60 phút sau khi ăn một bữa ăn nhiều chất béo. Cơn đau kéo dài vài phút đến hàng giờ và có thể tự khỏi, nhưng hay tái phát. Cơn đau có thể lan ra sau lưng và vai phải. 

– Buồn nôn hoặc nôn mửa. 

– Có thể kèm theo sốt, vàng da và vàng mắt. 

– Rối loạn tiêu hóa: ợ hơi, ợ chua, đầy hơi.

Biến chứng có thể gặp

Viêm túi mật

Nguyên nhân chính gây viêm túi mật là sỏi mật nằm ở cổ túi mật, cản trở dịch mật chảy ra ngoài. Lớp niêm mạc túi mật tiếp tục tiết ra chất nhầy dư thừa làm căng thành túi mật, tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển và kích thích các chất hóa học gây viêm. 

Viêm túi mật có thể cấp tính với các triệu chứng như đau dữ dội, nôn mửa, sốt cao, nhịp tim nhanh. Một số trường hợp viêm mãn tính gây đau hạ sườn phải, thường xuyên tái phát.

Tắc nghẽn ống mật chủ

Hầu hết những viên đá này bắt nguồn từ túi mật. Sỏi đi ra khỏi túi mật nhưng bị mắc kẹt trong ống mật chung, ngăn không cho mật đến ruột non, nơi nó có thể giúp tiêu hóa thức ăn. 

Các triệu chứng tắc nghẽn ống mật thông thường bao gồm vàng da, vàng mắt, nước tiểu sẫm màu, phân nhạt màu và ngứa. Màu sắc của da và phân phụ thuộc vào việc tắc nghẽn có hoàn toàn hay không. 

Tắc nghẽn ống tụy

Ống tụy là ống đi ra từ tuyến tụy. Ống tụy chính nối với ống mật chủ để tạo thành bóng gan tụy hoặc bóng Vater, mang mật và dịch tụy đến ruột non. Viêm tụy cấp có thể xảy ra khi sỏi mật chặn đường dẫn của dịch tụy qua ống tụy. 

Các triệu chứng chính của viêm tụy cấp bao gồm đau dữ dội ở vùng bụng dưới (biểu bì), sốt cao và nôn mửa. Viêm tụy cấp là một tình trạng khẩn cấp cần được chăm sóc y tế ngay lập tức để chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Ung thư túi mật

Ung thư túi mật là một trong những biến chứng hiếm gặp ở người bệnh. Ung thư túi mật có các triệu chứng như đau bụng, sốt cao và vàng da, giống như các biến chứng của viêm túi mật.

Các dấu hiệu cần sự đến bác sĩ

Nếu bạn bị đau bụng dữ dội hoặc các triệu chứng dai dẳng liên quan đến chứng khó tiêu như ợ hơi, ợ nóng, ngứa, thay đổi màu phân hoặc đi tiểu, hãy đến gặp bác sĩ để được xét nghiệm và điều trị. Nếu có bất kỳ triệu chứng nào sau đây, bạn nên đến ngay cơ sở y tế gần nhất.

– Đau bụng dữ dội đột ngột. 

– Vàng da, vàng mắt. 

– Sốt cao (nhiệt độ cơ thể trên 38,5 độ C). 

Nếu có bất kỳ triệu chứng nào, xin vui lòng liên hệ với Khoa Tiêu hóa và Gan mật của bệnh viện đa khoa để được khám và điều trị.

Các cách điều trị bệnh sỏi mật

Các bác sĩ xem xét lựa chọn điều trị theo giai đoạn của bệnh. Nếu mọi người không có triệu chứng liên quan đến sỏi mật, sỏi mật thường chỉ được ngăn chặn bằng cách quan sát, dùng thuốc làm tan sỏi mật và kiểm soát các yếu tố rủi ro. Can thiệp phẫu thuật là cần thiết nếu sỏi mật gây ra các triệu chứng.

Thuốc làm tan sỏi mật

Thuốc dùng cho sỏi mật không gây triệu chứng và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:

– Kích thước sỏi nhỏ (dưới 1 cm). 

– Chức năng túi mật còn tốt (co bóp và hoạt động bình thường). 

– Không vôi hóa thành túi mật. 

– Acid ursodeoxycholic (ursodiol) làm tan sỏi mật bằng cách giảm bài tiết cholesterol ở gan và giảm tác dụng tẩy rửa của muối mật ở túi mật, do đó hạ cholesterol bão hòa ở túi mật.

Bệnh nhân uống 8 đến 10 mg/kg, chia làm 2 lần trong ngày, thời gian điều trị kéo dài từ 6 đến 18 tháng, tùy theo chỉ định của bác sĩ. 

Cần biết rằng nếu bạn ngừng dùng thuốc hoàn toàn, sỏi mật có thể tái phát.

Phẫu thuật

Thủ thuật này được sử dụng cho tất cả sỏi mật có triệu chứng và sỏi mật không triệu chứng có yếu tố nguy cơ cao. 

– Cắt túi mật: cắt bỏ túi mật đối với trường hợp sỏi mật có biến chứng. Phương pháp này có thể không được lựa chọn cho những người có thể trạng kém hoặc người cao tuổi và không thể phẫu thuật. Cắt bỏ túi mật có thể được thực hiện mở hoặc nội soi. 

– Nối ngoài ống mật chủ: Khi bệnh nhân quá yếu không thể mổ được có thể dùng dẫn lưu mật để bồi bổ sức khỏe. 

– Cắt cơ vòng qua nội soi: Nếu không thể lấy sỏi trong ống mật chủ bằng các biện pháp thông thường, bác sĩ sẽ cắt cơ thắt trong cơ thắt túi mật và đưa dụng cụ nội soi vào để lấy sỏi ra ngoài. Phẫu thuật này rất hiệu quả ở những bệnh nhân bị viêm đường mật nặng.

Các cách phòng ngừa bệnh sỏi mật

Hạn chế đồ chiên rán và đồ ăn nhanh: Đồ ăn nhanh và đồ chiên rán chứa nhiều chất béo bão hòa, làm tăng cholesterol LDL (cholesterol xấu thường có trong tế bào của bạn). Sử dụng dầu thực vật để chiên và hạn chế thực phẩm nhiều dầu mỡ nhất có thể. 

Thay thế thịt đỏ bằng cá: Thịt đỏ chứa nhiều chất béo bão hòa, góp phần hình thành sỏi mật. Thịt đỏ nên được thay thế bằng cá, vì cá rất giàu chất béo không bão hòa như omega-3 góp phần sản xuất cholesterol HDL (có lợi). 

Ăn nhiều trái cây và rau củ: Chất xơ và vitamin có trong trái cây và rau củ giúp loại bỏ cholesterol xấu ra khỏi cơ thể. Mặt khác, một số chất chống oxy hóa có trong những thực phẩm này có thể giúp tăng cường hệ miễn dịch và giúp cơ thể khỏe mạnh hơn. 

Thực hiện chế độ ăn kiêng dựa trên cơ sở khoa học để giảm cân: Chế độ ăn kiêng có thể giúp giảm mức cholesterol trong máu. Tuy nhiên, vì giảm cân có thể là một yếu tố nguy cơ cao đối với sỏi mật, nên khoa học nên xem xét giảm cân từ từ thay vì quá nhanh. 

Liên hệ đặt lịch hẹn hoặc đến Phòng Khám Đa Khoa Việt Nhật để chẩn đoán tình trạng túi mật hiện tại của bạn. Tại đây, bạn sẽ hài lòng với đội ngũ y bác sĩ chuyên nghiệp hàng đầu và dịch vụ thăm khám với trang thiết bị tân tiến. Gọi ngay hotline 0988.548.026 – 0914.963.000 để được đội ngũ tổng đài tư vấn chuyên sâu và đặt lịch ngay.